Những chỗ bị kiểm duyệt sửa đổi và cắt bỏ trong bản dịch cuốn “Điệp viên Z21. Kẻ thù tuyệt vời của nước Mỹ” của Thomas A. Bass
Tháng 11 3, 2014
Bài liên quan:
Phạm Thị Hoài - Cuốn sách về một điệp viên không hoàn hảo
Thomas A. Bass - Rừng Sát: Về việc bị kiểm duyệt ở Việt Nam (1)
Thomas A. Bass - Rừng Sát: Về việc bị kiểm duyệt ở Việt Nam (2)
Thomas A. Bass – Rừng Sát: Về việc bị kiểm duyệt ở Việt Nam (3)
Thomas A. Bass – Rừng Sát: Về việc bị kiểm duyệt ở Việt Nam (Toàn bài trong bản PDF)
Phạm Thị Hoài - Cuốn sách về một điệp viên không hoàn hảo
Thomas A. Bass - Rừng Sát: Về việc bị kiểm duyệt ở Việt Nam (1)
Thomas A. Bass - Rừng Sát: Về việc bị kiểm duyệt ở Việt Nam (2)
Thomas A. Bass – Rừng Sát: Về việc bị kiểm duyệt ở Việt Nam (3)
Thomas A. Bass – Rừng Sát: Về việc bị kiểm duyệt ở Việt Nam (Toàn bài trong bản PDF)
pro&contra – Trong bản đối chiếu toàn văn bản dịch cuốn Điệp viên Z21. Kẻ thù tuyệt vời của nước Mỹcủa Thomas A. Bass (Đỗ Tuấn Kiệt dịch, Nhã Nam và Hồng Đức xuất bản, Hà Nội tháng Ba 2014) với bản trọn vẹn do Bùi Xuân Bách hiệu đính và bổ sung, các kí hiệu được dùng như sau:
Những chỗ bị cắt do kiểm duyệt được bổ sung trong ngoặc vuông bằng chữ đậm màu đỏ.
Những chỗ bị sửa đổi do kiểm duyệt được hiệu đính trong ngoặc vuông bằng chữ màu đỏ.
Những chỗ dịch thiếu chính xác nhưng không nhất thiết do kiểm duyệt được hiệu đính trong ngoặc vuông bằng chữ màu xanh.
Phần Chỉ mục (Index) rất sơ lược so với bản gốc, hoặc thiếu hẳn, hoặc rút gọn, hoặc lược bỏ, hoặc gộp nhiều mục tra cứu, nên không thể so sánh được.
Sau đây là một đoạn ví dụ:
[Thậm chí cả những sĩ quan quân đội cao cấp như đại tá Bùi Tín cũng không biết câu chuyện về Phạm Xuân Ẩn. Trên cương vị Phó Tổng Biên tập tờ báo của quân đội miền Bắc Việt Nam, ông Tín đi trên một chiếc xe tăng đến Dinh Độc lập ngày 30 tháng Tư năm 1975. Sau khi chấp nhận sự đầu hàng của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa, ông Bùi Tín ngồi xuống bên chiếc bàn Tổng thống để viết bài cho tờ báo của mình. Giống như hầu hết những nhà báo mới đến Sài Gòn, việc tiếp theo ông làm là đi tìm Phạm Xuân Ẩn. Như Bùi Tín nhớ lại: “Vào buổi sáng ngày mồng 1 tháng Năm, tôi đi tìm Phạm Xuân Ẩn ở văn phòng của ông ấy tại khách sạn Continental Palace. Lúc đó tôi hoàn toàn không biết ông ấy là một điệp viên. Tất cả những gì ông ấy kể với tôi là ông ấy làm phóng viên thường trú cho tờ Time-Life. Ông ấy giới thiệu tôi với tất cả phóng viên trong thành phố, và tôi giúp họ gửi bài viết của mình ra nước ngoài. Ba tháng sau khi chiến tranh kết thúc, tôi vẫn không biết rằng Phạm Xuân Ẩn là một điệp viên.]
Lẽ ra Phạm Xuân Ẩn đã theo gia đình mình sang Washingtonvà tiếp tục hoạt động tình báo, nhưng nhiệm vụ này đã bị dừng lại vào phút chót. [Những thông tin về sự tranh giành quyền lực đối với Phạm Xuân Ẩn – giữa những chỉ huy tình báo quân sự muốn phái ông sang Mỹ và những lãnh đạo kín đáo trong Bộ Chính trị – chỉ được tiết lộ với Bùi Tín khi chính phủ Việt Nam xúc tiến việc hồi hương cho vợ và các con của Phạm Xuân Ẩn.] Lẫn trong làn sóng những người di tản khỏi đất nước, gia đình của Phạm Xuân Ẩn phải mất cả năm trời cố tìm cách quay trở lại Việt Nam thông qua một tuyến đường lòng vòng đi qua Paris, Mátxcơva, và Hà Nội. Bà Nguyễn Thị Bình, người bạn thời thơ ấu của Phạm Xuân Ẩn, cuối cùng cũng đưa được họ về nhà. Gia đình của Phạm Xuân Ẩn đã phải trú ngụ suốt bốn tháng liền ở hành lang Đại sứ quán Việt Nam tại Paris, bị đẩy qua đẩy lại giữa những cơ quan tình báo và an ninh [cạnh tranh nhau] của Việt Nam, cho đến một hôm bà Bình bắt gặp họ đang ngồi ở đó. Tại thời điểm đó Việt Nam có hai đại sứ quán, một của những người cộng sản và một của Đại sứ Nguyễn Thị Bình, đại diện cho Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam. Sau công việc của mình trên cương vị người đàm phán của Mặt trận Dân tộc Giải phóng và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam [Mặt trận Dân tộc Giải phóng] tại Hiệp định Paris, sứ mệnh ngoại giao cuối cùng của bà Nguyễn Thị Bình là bố trí đưa gia đình Phạm Xuân Ẩn trở về nước an toàn.
Với tư cách là người cuối cùng còn ở lại văn phòng của Time tại Sài Gòn, Phạm Xuân Ẩn nghiễm nhiên trở thành trưởng đại diện. Tên của ông vẫn xuất hiện trên Time cho đến ngày 3 tháng 5 năm 1976. Ông trả lời các yêu cầu và gửi phản ánh trong suốt một năm sau khi Sài Gòn sụp đổ, nhưng càng ngày ông càng viết ít hơn, [khi tấm lưới xám xịt của bộ máy an ninh Nhà nước chụp xuống thành phố. “Sau năm 1975, Sài Gòn biến thành HoChiMinhgrad,” ông nói. “Họ cắt bỏ máy điện tín và bắt buộc mọi bài viết phải chuyển qua bưu điện. Họ gạch bỏ chỗ này, gạch bỏ chỗ kia. Chế độ kiểm duyệt khắt khe đến nỗi chẳng khác nào cái thời của Graham Green. Tôi không gửi nhiều bài vì tôi không biết phải luồn lách kiểm duyệt như thế nào. Tất cả những gì họ muốn là tuyên truyền cho chế độ mới, thế là tôi suốt ngày đi xem chọi gà chọi cá.”]
Thông báo chính thức đầu tiên về lòng trung thành trong thời chiến tranh của Phạm Xuân Ẩn được đưa ra tháng 12 năm 1976, khi ông bay ra Hà Nội với tư cách đại biểu quân đội tại Đại hội Đảng lần thứ 4. Những bạn bè thấy ông đi khắp Hà Nội trong bộ quân phục màu xanh thẫm mà ông mặc lần đầu tiên trong đời, đều sững sờ trước sự biến đổi của Phạm Xuân Ẩn từ một nhà báo thành một anh hùng ngực đầy huân chương. “Rất nhiều VC ở miềnNam ngạc nhiên khi họ thấy tôi,” Phạm Xuân Ẩn nói. “Họ tưởng CIA đã bỏ tôi ở lại.”
Nguyễn Khải, nhà văn Việt Nam nổi tiếng, người về sau viết một cuốn tiểu thuyết về Phạm Xuân Ẩn, là một trong những người như vậy. “Anh thuộc về cách mạng!” ông thốt lên. “Tôi thuộc về tất cả,” Phạm Xuân Ẩn trả lời. “Người Pháp, người Mỹ, và bây giờ là cả cách mạng nữa.”
Khi hàng trăm nghìn người Việt Nam biến vào trong các nhà tù và trại lao động, Phạm Xuân Ẩn cũng được cử tới nơi mà ông vẫn gọi đùa là “trại cải tạo”. Tháng 8 năm 1978, ông được cử tham gia khóa bồi dưỡng mười tháng ở Học viện Chính trị Nguyễn Ái Quốc tại Hà Nội. Đây là một khóa bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa Marx cho những cán bộ cấp cao. “Tôi đã sống quá lâu trong lòng địch,” ông nói. “Họ cử tôi tới đó để tái chế.”
Luôn là một học viên kém, Phạm Xuân Ẩn hoàn thành khóa học ở vị trí gần bét lớp. “Họ không ưa kiểu nói đùa của tôi,” ông nói về những người miền Bắc khó đăm đăm đang cố dạy ông thứ tiếng Việt “mới” đầy những từ ngữ chính trị mượn của Trung Quốc. Phạm Xuân Ẩn trải qua những cơn mưa lạnh thấu xương của mùa đông Hà Nội, ngủ trên cái giường gỗ với một tấm chăn bông. “Tôi mặc một cái áo bông Trung Quốc khiến tôi nhìn cứ như xác ướp. Tôi hỏi xin một cái áo khoác Nga nhưng vẫn thấy rét như thường, thế là tôi quay lại và hỏi xin một chiếc áo khoác 111 độ. “Làm gì có cái đó?”, [Đó là cái gì?] ông giám đốc học viện hỏi. “Ba cô gái,” tôi nói, “một người ngủ bên phải tôi, một người ngủ bên trái, và một người ngủ bên trên.”
“Họ hoàn toàn không ưa tôi tí nào,” Phạm Xuân Ẩn nói về những giảng viên bồi dưỡng chính trị của mình. “Nhưng tôi chưa phạm sai lầm nào nghiêm trọng đến mức bị kỷ luật cả [bị mang ra bắn cả].”
Phạm Xuân Ẩn bị đẩy vào tình trạng đóng băng về chính trị cả một thập kỷ. Ông bị hạn chế [cấm] gặp gỡ những đồng nghiệp người Mỹ trước đây đến thăm Việt Nam, và xuất hiện nhiều lời đồn đoán về việc tại sao ông bị an trí một nơi. Ông quá thân thiết với người Mỹ, quá hiểu biết, và quá rành chính trị phương Tây. Ông đã để cho trùm mật thám Trần Kim Tuyến trốn thoát. Ông từ chối vạch mặt những đồng nghiệp Việt Nam từng làm việc cho CIA. Có lẽ, như người ta nghe thấy Phạm Xuân Ẩn phàn nàn, cộng sản coi ông như mộtrentier (chủ tô), người thu tiền của những nông dân sống trên đất của mình.
Trong thời gian đó, ông vẫn đang lặng lẽ chờ thời, chờ cho bầu không khí chống Mỹ thay đổi thì Việt Nam lại tiếp tục tham gia vào những cuộc chiến [tiếp tục những cuộc chiến khác, chống lại Khmer đỏ tại Campuchia và đồng minh Trung Quôc của nó.] Ngày 15 tháng 1 năm 1976, ông được phong danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân – danh hiệu quân đội cao quý nhất của ViệtNam. Đến năm 1978 ông là trung tá, đến năm 1981 là thượng tá, và đến năm 1984 thì lên đại tá. Năm 1990, khi vẫn phục vụ trên cương vị một sĩ quan đang công tác, ông đã được thăng quân hàm cấp tướng.
Khi nhìn ra Sài Gòn qua cánh cổng ngôi biệt thự nơi ông ở, Phạm Xuân Ẩn vẫn chưa thấy dấu hiệu của thiên đường.
*
*
Trong bảng liệt kê sau đây, chúng tôi chỉ đối chiếu những chỗ bị sửa đổi và cắt bỏ rõ ràng do kiểm duyệt; các sửa đổi có thể vì những lí do khác, không nhất thiết do kiểm duyệt, không được đưa vào danh sách này. Những chỗ bị cắt được in đậm.
Số thứ tự
|
Số chương và trang theo bản in tiếng Việt
|
Nguyên bản tiếng Anh
|
Bản dịch của Đỗ Tuấn Kiệt, Nhã Nam và Hồng Đức xuất bản
|
Phần bổ sung và hiệu đính của Bùi Xuân Bách, pro&contra
|
1
|
Bìa
|
The Spy Who Loved Us. The Vietnam War and Pham Xuan An’s Dangerous Game
|
Điệp viên Z21, Kẻ thù tuyệt vời của nước Mỹ. (bị cắt)
|
Điệp viên yêu chúng ta. Chiến tranh Việt Nam và trò chơi nguy hiểm của Phạm Xuân Ẩn
|
2
|
Mục lục9
|
The Work of Hunting Dogs
|
Công việc của một điệp viên
|
Công việc của bầy chó săn
|
3
|
I, 18
|
General Giap and Ho Chi Minh
|
Đại tướng Võ Nguyên Giáp và Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
Tướng Giáp và Hồ Chí Minh
|
4
|
19
|
forbidden to meet Western visitors
|
bị hạn chế tiếp xúc với khách phương Tây
|
bị cấm tiếp xúc với khách phương Tây
|
5
|
20
|
when there was nothing but betrayal in the air
|
(bị cắt)
|
khi lan tràn khắp nơi chẳng có gì khác ngoài sự phản bội.
|
6
|
25
|
Ho Chi Minh and Geneal Giap
|
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp
|
Hồ Chí Minh và Tướng Giáp
|
7
|
29
|
the spy who loved us
|
người điệp viên hiểu nước Mỹ
|
điệp viên yêu chúng ta
|
8
|
II, 34
|
hell is reserved for crooks, but there are so many of them in Vietnam, it´s full.
|
địa ngục thì dành riêng cho những kẻ lừa đảo, nhưng (bị cắt) cũng chật cả rồi.”
|
địa ngục thì dành riêng cho những kẻ lừa đảo, nhưng ở Việt Nam loại đó quá nhiều, nên địa ngụccũng chật cả rồi.”
|
9
|
35
|
It´s because I was born in an insane asylum that some people say my blood was infected by the ‚virus‘ of Communism. An was born in a psychiatric hospital? That´s why he follows the Communists. He´s crazy!“
|
“Do tôi được sinh ra trong một nhà thương điên nên nhiều người nói rằng: (bị cắt) Ẩn được sinh ra trong một nhà thương điên hả? Thảo nào (bị cắt)… Chả bị điên rồi!
|
“Do tôi được sinh ra trong một nhà thương điên nên nhiều người nói rằngmáu tôi bị nhiễm virus cộng sản: Ẩn được sinh ra trong một nhà thương điên hả? Thảo nào chả theo cộng sản… Chả điên mà.”
|
10
|
36
|
„It was sent to Ho Chi Minh for the gold campaign“, he says, referring to the massive bribe that Ho paid the Chinese army in 1946 to convince them to withdraw from nothern Vietnam after World War II.
|
“Nó đã được gửi tới chính phủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong dịp Tuần lễ vàng.” (bị cắt)
|
Nó đã được gửi tới Hồ Chí Minh trong dịp Tuần lễ vàng.”, ông nói, nhắc tới món tiền hối lộ khổng lồ mà Hồ trả cho quân đội Trung Hoa năm 1946 để thuyết phục họ rút ra khỏi Việt Nam sau Thế chiến thứ hai.
|
11
|
38
|
call the nam tien – the march to the south
|
gọi là khai phá vùng đất phương Nam
|
gọi là Nam tiến– tiến xuống miền Nam.
|
12
|
38
|
nam tien
|
đấu tranh ở miền Nam
|
Nam tiến
|
13
|
38
|
the nam tien
|
công cuộc thống nhất đất nước
|
công cuộc Nam tiến
|
14
|
38
|
In fact, he could be said to have brought it to its end.
|
Thực ra, có thể nói rằng chính ông đã góp phần đưa nó đến chỗ kết thúc.
|
Thực ra, có thể nói rằng chính ông đã đưa nó đến chỗ kết thúc.
|
15
|
38
|
after all of Vietnam´s invaders – Chinese, French, Japanese, American and Cambodian – had been expelled
|
sau khi tất cả những kẻ xâm lược Việt Nam – (bị cắt) đã bị đánh đuổi
|
sau khi tất cả những kẻ xâm lược Việt Nam – Trung Quốc, Pháp, Nhật, Mỹ và Campuchia– đã bị đánh đuổi
|
16
|
38
|
Like many Vietnamese, An traces his ancestry…
|
(bị cắt) Tổ tiên của Phạm Xuân Ẩn
|
Cũng như nhiều người Việt, tổ tiên của Phạm Xuân Ẩn
|
17
|
39
|
We migrated from Hanoi to central Vienam
|
Chúng tôi di cư (bị cắt) tới miền Trung Việt Nam
|
Chúng tôi di cư từ Hà Nội tới miền Trung Việt Nam
|
18
|
40
|
Enemies from the north (Genghis Khan and the Chinese and Japanese), the east (Portugal, France, and America), and the West (Laos, Khmers, Indians, and Thais)
|
kẻ thù từ phương Bắc (bị cắt), và từ phương Tây (bị cắt)
|
kẻ thù từ phương Bắc (Thành Cát Tư Hãn, cùng Trung Quốc và Nhật Bản), phương Đông (Bồ Đào Nha, Pháp và Mỹ) và từ phương Tây (Lào, Khmer, Ấn Độ và Thái)
|
19
|
41
|
Chinese occupation
|
sự đô hộ của phong kiến phương Bắc
|
sự đô hộ của Trung Quốc
|
20
|
41
|
They taught the Vietnamese about nationalism
|
Người Pháp đã truyền bá chủ nghĩa dân tộc
|
Họ đã dạy cho người Việt về chủ nghĩa dân tộc
|
21
|
42
|
and arrested anyone who used it
|
(bị cắt)
|
và bắt giam bất kỳ ai sử dụng nó
|
22
|
42
|
“The map of Vietnam was made by the French”, An says. “Before they arrived we had no nation. The high plateaus belonged to the Montagnards. Other parts belonged to the Cham or Khmer.”
|
(bị cắt)
|
“Bản đồ Việt Nam do người Pháp lập ra”, Phạm Xuân Ẩn nói. “Trước khi họ đến chúng tôi chưa có quốc gia. Những vùng cao nguyên thuộc về các dân tộc người Thượng. Những khu vực còn lại thuộc về người Chăm hoặc người Khmer.”
|
23
|
43
|
National Liberation Front (the coliation of southern revolutionaries whose armed forces were known as the Vietcong)
|
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (bị cắt)
|
Mặt trận Dân tộc Giải phóng(liên minh của những người cách mạng miền Nam với lực lượng vũ trang được gọi tắt là Việt Cộng)
|
24
|
43
|
NLF
|
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
|
Mặt trận Dân tộc Giải phóng
|
25
|
44
|
the South China Sea – or Eastern Sea, as the Vietnamese insist on calling it
|
(bị cắt) Biển Đông
|
Biển Nam Trung Hoa – hayBiển Đông như cách mà người Việt Nam luôn gọi
|
26
|
46
|
To Huu
|
T.H
|
Tố Hữu
|
27
|
46
|
one of North Vietnam´s greatest poets and politicians
|
một trong những nhà thơ và nhà chính trị lớn của Bắc Việt Nam
|
một trong những nhà thơ và nhà chính trị lớn nhất của Bắc Việt Nam
|
28
|
47
|
Vietnam´s southward march
|
công cuộc khai phá vùng đất Phương Nam
|
công cuộc Nam tiến
|
29
|
49
|
This vast area of swamps and mangrove forests bordering the Gulf of Thailand marks the end of the road in the Vietnam´s southward march.
|
(bị cắt)
|
Khu vực rộng mênh mông gồm những đầm lầy và rừng đước nằm sát Vịnh Thái Lan này đánh dấu sự kết thúc công cuộc Nam tiến của Việt Nam.
|
30
|
52
|
It´s utopian
|
Khó
|
Không tưởng
|
31
|
52
|
As a political analyst, An knew that Communism was a failed god, responsible for millions of deaths in the twentieth century, and he knew intimately the limits of the Communist regime under which he lived.
|
Là một nhà phân tích chính trị, Phạm Xuân Ẩn (bị cắt) hiểu những hạn chế của chế độ cộng sản mà ông sống
|
Là một nhà phân tích chính trị, Phạm Xuân Ẩn biết rằng chủ nghĩa cộng sản là một “vị thần đã thất bại”, chịu trách nhiệm về cái chết của nhiều triệu người, ông biết quá rõ những hạn chế của chế độ cộng sản mà ông đã sống.
|
32
|
53
|
against the Japanese, French, Americans, Chinese, Cambodians
|
chống lại người Nhật, người Pháp, người Mỹ (bị cắt)
|
chống lại người Nhật, người Pháp, người Mỹ, người Trung Quốc, người Campuchia
|
33
|
59
|
Can Tho was originally settled by Khmer krom – downstream Cambodians – who ruled until the end of seventeenth century, when the Nguyen lords began to expand their influence southward. By the 1860s, the French had taken control of the delta and set to work draining and canalizing the marshy land into rice plantations – a project begun eighteen centuries earlier by Indian traders.
|
(bị cắt)
|
Trước kia Cần Thơ là nơi sinh sống của người Khmer Krom – tức người Thủy Chân Lạp – những người cai quản vùng này cho đến cuối thế kỷ mười bảy, khi các Chúa Nguyễn bắt đầu mở rộng ảnh hưởng của mình về phương Nam. Đến những năm 1860, người Pháp đã kiểm soát vùng châu thổ và bắt tay vào việc rút nước và đào kênh rạch biến vùng đầm lầy thành những đồn điền lúa gạo – một công trình được các thương nhân Ấn Độ bắt đầu từ mười tám thế kỷ trước đó.
|
34
|
65
|
Vietnam has a long tradition of criminal gangs
|
Việt Nam có khá nhiều những băng đảng tội phạm
|
Việt Nam có truyền thống lâu đời về những băng đảng tội phạm
|
35
|
65
|
A graduate of the Poulo Condore prison camp,
|
Là một kẻ từng trở về từ nhà tù (bị cắt)
|
Là một kẻ từng tốt nghiệp nhà tùCôn Đảo
|
36
|
65
|
In one sense… in Champa.
|
(bị cắt 20 dòng)
|
Xét theo một khía cạnh, toàn bộ lịch sử Việt Nam – tất cả năm mươi thế kỷ đó – có thể được xem như sự tiếp nối dài dằng dặc của cuộc tranh giành giữa những băng đảng. Việt Nam là một giao lộ khổng lồ, một cái nồi hầm đúng nghĩa đối với tất cả các nền văn hóa, dường như tất cả đều đến cắm cọc ở vùng đất này, vì nó là nơi xa quê hương nhất mà người ta tới được. Việt Nam là nơi người ta tìm đến sau một cuộc cách mạng thất bại ở Trung Quốc, Ấn Độ, Campuchia, hoặc Pháp. Nó là vùng đất của những tên cướp biển, những kẻ lưu đày, thủ lĩnh, và các băng đảng tội phạm, tất cả đều hỗn chiến với nhau trong bóng tối của những khu rừng rậm và đồng bằng nhiệt đới luôn có lũ lụt trên đất nước này.Việt Nam là tên gọi xuất phát từ Nam Việt, nghĩa là những người Việt ở “phương Nam”, những người bị buộc phải di cư từ vùng đầu nguồn sông Mê Công ở Tây Tạng xuống vùng châu thổ sông Hồng và sông Đà. Khi người Việt tiếp tục đi xuống phía Nam, họ tiếp xúc với những nhóm người đến từ Ấn Độ, Campuchia và Mã Lai đã định cư ở các khu vực màu mỡ trồng lúa của vùng châu thổ sông Mê Công. Lịch sử tranh chấp của vùng châu thổ bắt đầu nổi lên từ thế kỷ đầu tiên của Công lịch, khi nền văn minh chịu ảnh hưởng của Ấn Độ là Phù Nam được thiết lập. Phù Nam có những thành quách kiên cố với đầy đủ các thư viện và thợ bạc cùng một hạm đội mạnh, cho phép nó kiểm soát được những vùng ven biển của Việt Nam. Ở phía Bắc vương quốc Phù Nam, một nền văn hóa khác chịu ảnh hưởng của Ấn Độ bắt rễ ở đây, tức là nước Chăm Pa.
|
37
|
66
|
a new band of pirates – the French
|
(bị cắt) người Pháp
|
một băng cướp biển mới -người Pháp
|
38
|
66
|
Cambodia fell in 1863
|
(bị cắt)
|
Campuchia sụp đổ năm 1863
|
39
|
66
|
the entire region
|
toàn bộ nước Việt Nam
|
toàn bộ khu vực này
|
40
|
69-70
|
Whenever An and I talk about his Party allegiance, it is the benevolent gods of Communism whom he chooses to worship
|
Mỗi khi Phạm Xuân Ẩn và tôi nói về lòng trung thành của ông với Đảng, ông thường tỏ ra ngưỡng mộ những bậc tiền bối cao cả của chủ nghĩa cộng sản
|
Mỗi khi Phạm Xuân Ẩn và tôi nói về lòng trung thành của ông với Đảng, ấy là những bậc thánh nhân từ của chủ nghĩa cộng sảnmà ông đã chọn để sùng bái
|
41
|
70
|
We were fighting not for Communism but for independence and the unity of Vietnam
|
“Chúng tôi đấu tranh (bị cắt)trước hết vì độc lập và thống nhất của Việt Nam,”
|
“Chúng tôi chiến đấu không phải vì Chủ nghĩa cộng sản, mà vì độc lập và thống nhất của Việt Nam,”
|
42
|
70
|
This is different from fighting for Cummunism
|
(bị cắt)
|
Điều đó khác với đấu tranh vì Chủ nghĩa cộng sản
|
43
|
70
|
What was known as the August Revolution
|
sự kiện (bị cắt) Cách mạng tháng Tám
|
sự kiện được gọi là Cách mạng tháng Tám
|
44
|
70
|
Ho Chi Minh
|
Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
Hồ Chí Minh
|
45
|
70
|
the Chinese
|
quân Tưởng
|
quân Trung Quốc
|
46
|
72
|
By then he had lost eveything, all of his father´s estates and property. Today he lives in Saigon, a poor man. This happened to many children of landowners. Their parents were killed by the Communists during the revolution, but they continued to serve their country.
|
(bị cắt)
|
Đến lúc này thì ông ta đã mất tất cả mọi thứ, toàn bộ tài sản và của cải của cha mình. Hiện giờ ông ta đang sống ở Sài Gòn, một người đàn ông nghèo khổ. Chuyện này xảy ra với rất nhiều con cái những người điền chủ. Cha mẹ họ bị cộng sản giết trong cuộc cách mạng, nhưng họ vẫn tiếp tục phục vụ tổ quốc của mình.
|
47
|
77
|
Truong Vinh Khanh was ambushed by the Communists and killed in a roadside attack.
|
Trương Vĩnh Khánh bị (bị cắt) bắn nhầm trong một cuộc phục kích bên đường.
|
Trương Vĩnh Khánh bị Cộng sản phục kích và bắn chết trong một cuộc tấn công bên đường
|
48
|
77
|
They were aiming for the prime minister, a Cao Dai optometrist named Le Van Hoach, but they got Khanh instead.
|
(bị cắt)
|
Họ đang nhắm vào viên thủ tướng, một bác sĩ nhãn khoa theo đạo Cao Đài tên là Lê Văn Hoạch, nhưng thế nào họ lại bắn đúng vào ông Khánh.
|
49
|
77
|
The Communists ambushed…
|
đã bị (bị cắt) phục kích
|
đã bị Cộng sản phục kích
|
50
|
77
|
assassinated
|
đã bắn nhầm
|
đã sát hại
|
51
|
77
|
the tragedy of modern Vietnam
|
bi kịch của chiến tranh
|
bi kịch của nước Việt Nam hiện đại
|
52
|
III, 79
|
The Work of Hunting Dogs
|
Công việc của một điệp viên
|
Công việc của bầy chó săn
|
53
|
85
|
ten thousand
|
hàng nghìn
|
mười nghìn
|
54
|
86
|
Bobby described Ho Chi Minh as „an old Communist agitator“ who had no popular support in Vietnam
|
Bobby miêu tả Chủ tịch Hồ Chí Minh như (bị cắt) là không nhận được mấy sự ủng hộ tại Việt Nam
|
Bobby miêu tả Chủ tịch Hồ Chí Minh như là một nhà xách động cộng sản già không nhận được mấy sự ủng hộ tại Việt Nam
|
55
|
86
|
The journalist told the Kennedys about Vietnam´s long-standing hatred of the Chinese – the reason why Ho Chi Minh would never bring Chinese troops into the war.
|
(bị cắt)
|
Tay ký giả cho anh em nhà Kennedy biết về lòng căm thù lâu đời của Việt Nam đối với người Trung Quốc – lý do tại sao Hồ Chí Minh sẽ không bao giờ đưa quân Trung Quốc vào cuộc chiến ở Việt Nam.
|
56
|
99
|
vagina
|
địa đạo
|
âm đạo
|
57
|
100
|
Half of these men would die on a five-hundred-mile forced march down from the mountains to the cost.
|
(bị cắt)
|
Một nửa số người này sau đó đã chết trên chặng đường áp giải dài năm trăm dặm từ vùng núi xuống vùng ven biển.
|
58
|
104
|
the Vietnamese never won the Vietnam war… he says
|
(bị cắt)
|
người Việt chưa bao giờ thắng trong cuộc Chiến tranh Việt Nam… ông nói
|
59
|
104
|
The Americans didn´t lose the war in Vietnam
|
Người Mỹ đã rút lui khỏi cuộc chiến tranh Việt Nam
|
Người Mỹ không hề thua trong cuộc Chiến tranh Việt Nam
|
60
|
104
|
It wasn´t the fault of those who built the house that it collapsed. It was the fault of those who lived in it.
|
(bị cắt)
|
Việc ngôi nhà bị đổ đâu phải do lỗi của những người xây. Lỗi là của những người sống trong ngôi nhà đó.
|
61
|
112
|
And torture him
|
(bị cắt)
|
và tra tấn ông
|
62
|
113
|
being tortured
|
bị bắt
|
bị tra tấn
|
63
|
IV, 122
|
To create a nation where none had previously existed was like Picasso facing a blank canvas.
|
(bị cắt)
|
Việc tạo ra một quốc gia từ nơi trước đó không hề có quốc gia nào tồn tại chẳng khác nào Picasso đang đối mặt với tấm bố trắng.
|
64
|
131
|
For highlighting Communist perfidy
|
tuyên truyền (bị cắt) chống cộng sản
|
nêu bật bản chất xảo trá của cộng sản
|
65
|
133
|
Communist
|
Việt Minh
|
Cộng sản
|
133
|
making it the largest Viet Minh force in Cochin China. This same year the Viet Minh launched a wave of terror attacks against the French.
|
(bị cắt)
|
trở thành lực lượng Việt Minh hùng hậu nhất ở Nam bộ. Cũng trong năm đó, Việt Minh đã tiến hành một loạt những cuộc tấn công khủng bố nhắm vào người Pháp.
| |
66
|
135
|
More troops were involved in the battle than in the Tet Offensive of 1968, and the fighting was almost as destructive.
|
(bị cắt)
|
Số lính được huy
|
Phần nhận xét hiển thị trên trang